Như trình bày ở trên, do Tố tụng Tòa án phải qua nhiều giai đoạn tố tụng như sơ thẩm, phúc thẩm và có thể là giám đốc thẩm hoặc tái thẩm nên thời gian để giải quyết dứt điểm vụ án sẽ phải kéo dài hơn rất nhiều so với Tố tụng Trọng tài. Đây cũng là lý do để các đương sự thực hiện các quyền và ngĩa vụ của mình, người tiến hành tố tụng thực hiện đúng quy định pháp luật trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự có liên quan, đòi hỏi các đương sự và cả những người tiến hành tố tụng phải xác định đúng thời điểm bắt đầu và kết thúc của các loại thời hạn để chủ động trong quá trình thụ lý, giải … Thời hiệu khởi kiện trong vụ việc dân sự là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 184 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015: "Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự". Theo đó, Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được 25. 18 trong TTHS với tư cách là một loại NTGTT như LTTHS nhân dân Trung Hoa đã ghi nhận, nếu cần hướng dẫn về điều này thì các Cơ quan tư pháp trung ương nên ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất trong cả quá trình tố tụng, trừ các trường hợp cần hướng dẫn Tư cách tham gia tố tụng của chi nhánh, văn phòng đại diện. Tại khoản 1 Điều 84 Bộ luật Dân sự 2015 (sau đây viết tắt là BLDS) thì chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân. Trong đó, chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd. Tư cách tham gia tố tụng? Ngày đăng 26/04/2013 A,B cùng trộm tài sản có giá trị 2 triệu bị xét xử và đã chấp hành xong bản án. B bỏ trốn và đến 01/2/2013 thì bị bắt theo Quyết định truy nã. Vậy khi xét xử A tham gia với tư cách tố tụng là gì? theo chương IV - TTHS 4247 Cảm ơn Phản hồi Chủ đề đang được đánh giá Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận Tôi là luật sư tập sự mới hành nghề nên tôi muốn biết hoạt động tham gia tố tụng của luật sư được pháp luật quy định như thế nào? Làm sao để được cấp Giấy chứng nhận người bào chữa khi tham gia tố tụng? Mong được tư vấn cụ thể. Cám ơn rất nhiều! Hoạt động của luật sư khi tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự được quy định ra sao? Hoạt động của luật sư khi tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người bào chữa được quy định ra sao? Cần xuất trình các giấy tờ cần thiết nào để được cấp Giấy chứng nhận người bào chữa? Hoạt động của luật sư khi tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự được quy định ra sao?Hoạt động của luật sư khi tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự được quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 như sau"Điều 27. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư...2. Khi tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự, luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ khi luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng, cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng của luật sư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý trường hợp người tập sự hành nghề luật sư đi cùng với luật sư hướng dẫn trong các vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này thì khi liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức, luật sư hướng dẫn xuất trình Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của khách hàng."Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư được pháp luật quy định như thế nào? Làm sao để được cấp Giấy chứng nhận người bào chữa khi tham gia tố tụng?Hoạt động của luật sư khi tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người bào chữa được quy định ra sao?Hoạt động của luật sư khi tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người bào chữa được quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 như sau"Điều 27. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư...3. Khi tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người bào chữa, luật sư được cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, Giấy chứng nhận người bào chữa có giá trị trong các giai đoạn tố tụng, trừ trường hợp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo từ chối hoặc yêu cầu thay đổi Luật sư hoặc luật sư không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật....Trong trường hợp người tập sự hành nghề luật sư đi cùng với luật sư hướng dẫn trong vụ án hình sự theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này thì khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, luật sư hướng dẫn gửi kèm theo Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của khách hàng đến cơ quan tiến hành tố tụng để đề nghị cho phép người tập sự được đi cùng luật sư hướng nhất là ba ngày làm việc hoặc 24 giờ đối với trường hợp tạm giữ, kể từ khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận người bào chữa cho luật sư, trong đó cho phép người tập sự hành nghề luật sư tham gia vụ việc nếu có; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật tố cần liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức để thực hiện quyền, nghĩa vụ và các hoạt động có liên quan đến việc bào chữa trong vụ án hình sự, luật sư xuất trình Thẻ luật sư và Giấy chứng nhận người bào chữa của luật sư."Cần xuất trình các giấy tờ cần thiết nào để được cấp Giấy chứng nhận người bào chữa?Các giấy tờ cần thiết cần xuất trình để được cấp Giấy chứng nhận người bào chữa theo khoản 3 Điều 27 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 gồm có- Thẻ luật sư;- Giấy yêu cầu luật sư của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc của người khác hoặc văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề với tư cách cá nhân trong trường hợp tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc trong trường hợp thực hiện trợ giúp pháp lý. Tống đạt là một trong các thủ tục được thực hiện trong tố tụng. Vậy tống đạt là gì? Pháp luật quy định về tống đạt như thế nào?1. Tống đạt là gì? Tống đạt bằng hình thức nào?Tống đạt được giải thích tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP2. Tống đạt là việc thông báo, giao nhận giấy tờ, hồ sơ, tài liệu do Thừa phát lại thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;Đồng thời, theo Điều 173 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, hiện nay, việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các cách sau đây- Trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được uỷ Bằng phương tiện điện tử; thông báo trên các phương tiện thông tin đại Niêm yết công các trường hợp có đương sự ở nước ngoài thì theo Điều 474 Bộ luật Tố tụng dân sự, việc tống đạt sẽ thực hiện theo các cách sau đây Theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, theo đường ngoại giao, theo dịch vụ bưu chính…Trong đó, các loại giấy tờ, văn bản cần tống đạt có thể gồm Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời, quyết định hoặc bản án của Toà…2. Người được tống đạt có phải mất phí không?Khoản 1 Điều 33 Nghị định 08/2020/NĐ-CP nêu rõ1. Thừa phát lại tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự trong vụ án hình sự và khiếu nại, tố cáo; tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở theo hợp đồng dịch vụ tống đạt được ký kết giữa Văn phòng Thừa phát lại với Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân hợp tống đạt ngoài địa bàn cấp tỉnh hoặc ở vùng đảo, quần đảo ngoài địa bàn cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở thì Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận với Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự bằng hợp đồng riêng cho từng việc cụ quy định này, việc tống đạt giấy tờ của Thừa phát lại được thực hiện theo hợp đồng dịch vụ tống đạt được ký kết giữa Văn phòng Thừa phát lại với Toà án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan thi hành án dân sự hoặc thực hiện theo thoả thuận riêng giữa các cơ quan này bằng hợp đồng cụ thể cho từng vụ hợp đồng dịch vụ tống đạt có nội dung đề cập đến chi phí tống đạt, quyền cũng như nghĩa vụ của các bên và thủ tục tống đạt… Tuy nhiên, chi phí tống đạt giấy tờ được quy định mức khung tại khoản 2 Điều 62 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau- Tối thiểu đồng/ Tối đa đồng/ Chi phí thực tế nhưng không vượt quá chế độ công tác phí, tiền công ngày làm việc không vượt quá mức lương tối thiểu… nếu tống đạt giấy tờ ngoài địa bàn tỉnh hoặc đến vùng đảo, quần đảo ngoài địa bàn cấp huyện nơi Văn phòng thừa phát lại đặt trụ ý Điểm b khoản 3 Điều 62 Nghị định này có đề cập đến việc chi phí tống đạt theo quy định đương sự phải chịu. Nếu chi phí tống đạt do đương sự phải chịu thì số tiền thu được từ đương sự, Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án sẽ thu và chuyển cho Văn phòng thừa phát vậy, có thể thấy, không phải mọi chi phí tống đạt đều được lấy từ ngân sách Nhà nước mà trong một số trường hợp luật quy định, các đương sự phải có trách nhiệm chịu chi phí tống đạt Thủ tục tống đạt thực hiện như thế nào?Trình tự, thủ tục tống đạt được quy định cụ thể tại chương X Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 gồm các nội dung sau đây Văn bản phải tống đạt- Thông báo, giấy triệu tập, giấy báo, giấy Bản án hoặc quyết định của Toà Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát, văn bản của thi hành án dân Văn bản khác.Điều 171 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Người thực hiện tống đạt- Người tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan ban hành văn bản tố tụng Viện kiểm sát, Toà án… được giao nhiệm vụ Uỷ ban nhân dân nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc làm việc khi Toà án yêu Đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương Nhân viên bưu người có chức năng tống Người khác.căn cứ Điều 172 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Phương thức tống đạt- Trực tiếp, qua bưu điện, người thứ ba được uỷ Bằng phương thức điện Niêm yết công Thông báo trên phương tiện thông tin đại Phương thức khác.Căn cứ Điều 173 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Trình tự tống đạtVới mỗi hình thức tống đạt khác nhau thì sẽ áp dụng trình tự, thủ tục tống đạt khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản các bước thực hiện tống đạt được thực hiện theo Điều 175 Bộ luật Tố tụng dân sự như sau- Gửi, chuyển giao văn bản cho người được tống Người được tống đạt phải ký nhận và biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố Nếu không thể tống đạt trực tiếp thì sẽ thực hiện niêm yết công khai trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết bản chính văn bản tố tụng tại trụ sở Toà án, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người được tống đạt cư trú hoặc cư trú cuối cùng; niêm yết bản sao tại nơi cư trú/nơi cư trú cuối cùng của người được tống đạt văn biệt, khi thực hiện niêm yết không quên lập biên bản về việc này và ghi rõ ngày, tháng, năm niêm đây là quy định giải đáp tống đạt là gì? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ để được hỗ trợ, giải đáp. - Thực tiễn xét xử cho thấy, việc phân biệt và xác định tư cách tố tụng của Bị hại và các đương sự như Nguyên đơn dân sự, Bị đơn dân sự, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau. loại người tham gia tố tụng Xác định tư cách người tham gia tố tụng trong vụ án hình sự có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp cho các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện đúng các quy định của Bộ luật hình sự BLHS, Bộ luật tố tụng hình sự BLTTHS và các quy định pháp luật có liên quan; việc xác định sai tư cách người tham gia tố tụng sẽ dẫn đến quyết định sai về phần trách nhiệm dân sự, sai về quyền kháng cáo… làm cho việc giải quyết vụ án hình sự không được toàn diện, triệt để. Theo quy định tại Điều 55 BLTTHS thì có 20 loại người tham gia tố tụng trong các giai đoạn tố tụng khác nhau, bao gồm tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố. bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố. bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. bị bắt. bị tạm giữ. can. cáo. hại. đơn dân sự. đơn dân sự. có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tới vụ án. làm chứng. chứng kiến. giám định. định giá tài sản. phiên dịch, người dịch thuật. bào chữa. bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự. bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố. đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác theo quy định của Bộ luật này. Tuy nhiên trong số những người tham gia tố tụng quy định như trên, chủ yếu những người sau đây tham gia tố tụng tại phiên tòa hình sự cáo. hại. đơn dân sự. đơn dân sự. có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tới vụ án. làm chứng. giám định. định giá tài sản. phiên dịch, người dịch thuật. bào chữa. bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự. đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác theo quy định của BLTTHS. Việc quy định phân biệt những người tham gia tố tụng trong BLTTHS 2015 được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc giải quyết dân sự trong vụ án hình sự. Tư cách tố tụng được xác định về bản chất từ góc độ tố tụng hình sự và tố tụng dân sự. Theo quy định của BLTTHS, về bản chất pháp lý, có một số người tham gia với hai tư cách tố tụng, tùy theo từng lĩnh vực giải quyết vấn đề là hình sự hay dân sự, cụ thể Trong trường hợp bị cáo phải bồi thường thiệt hại cho bị hại hoặc nguyên đơn, thì người đó tham gia tố tụng với hai tư cách Bị cáo trong lĩnh vực hình sự và Bị đơn dân sự trong lĩnh vực tố tụng dân sự; Trong trường hợp Bị hại được bồi thường thiệt hại, thì người đó tham gia với hai tư cách Bị hại trong lĩnh vực hình sự và Nguyên đơn dân sự trong lĩnh vực tố tụng dân sự. Trong các trường hợp này, căn cứ vào quy định tại BLTTHS Tòa án sẽ xác định tư cách tố tụng có quyền và nghĩa vụ bao trùm hơn, đảm bảo lợi ích của người đó cao hơn, đó là bị cáo trong trường hợp thứ nhất và bị hại trong trường hợp thứ hai. cứ để xác định tư cách tố tụng tại phiên tòa hình sự Để xác định đúng tư cách tố tụng tại phiên tòa từ thực tiễn xét xử thông thường được thực hiện theo các căn cứ sau – Quy định của BLTTHS về những người tham gia tố tụng Về Bị cáo Điều 61, Bị hại Điều 62, Nguyên đơn dân sự Điều 63, Bị đơn dân sự Điều 64, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án Điều 65… – Quy định của BLTTHS về việc bồi thường hay trả lại tài sản; quy định của BLDS về việc bồi thường thiệt hại. Ví dụ, trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại… – Bản chất của tội phạm được thực hiện. Tùy theo khách thể của tội phạm, đối tượng của tội phạm, chủ thể của tội phạm là ai mà xác định có bị hại hay không; có bồi thường ngoài hợp đồng hay không và bồi thường như thế nào; ai là nguyên đơn, bị đơn dân sự… Vì vậy, định tội danh đúng là điều kiện rất quan trọng để xác định đúng tư cách tố tụng trong vụ án. định tư cách tố tụng của một số người chủ yếu tham gia tố tụng tại phiên tòa Bị can, bị cáo Theo quy định của BLTTHS trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, từ khi Tòa án thụ lý vụ án, người bị buộc tội tham gia tố tụng với hai tư cách – Bị can Kể từ khi nhận hồ sơ, thụ lý vụ án cho đến khi có Quyết định đưa vụ án ra xét xử; – Bị cáo Kể từ khi có Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tại Điều 284 BLTTHS quy định trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án có thể yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ mà không cần phải trả hồ sơ điều tra bổ sung; đồng thời, theo Điều 60 BLTTHS thì nghĩa vụ bị can là “Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng”, khác với bị cáo là “Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án” theo Điều 61 BLTTHS. Vì vậy, vấn đề đặt ra trong trường hợp này là Viện kiểm sát có quyền triệu tập, hỏi cung bị can hay không? Nếu có thì ai là người quyết định? Theo quan điểm của tác giả, qua nghiên cứu các quy định của BLTTHS thấy, trong trường hợp này, Viện kiểm sát không có quyền triệu tập, lấy lời khai của bị can vì nếu thấy cần thiết, Viện kiểm sát sẽ tiến hành hỏi tại phiên tòa. Bị hại Theo quy định của Điều 62 BLTTHS, “ Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra”. Theo quy định của BLTTHS năm 2003 thì bị hại chỉ có thể là cá nhân hoặc là người đại diện hợp pháp của người đó, so với BLTTHS năm 2003 BLTTHS năm 2015 đã quy định mới về bị hại, theo đó bị hại bao gồm cả các nhân, cơ quan, tổ chức; Để phân biệt bị hại với nguyên đơn dân sự, chúng ta cần xác định bị hại trực tiếp bị thiệt hại khác với nguyên đơn dân sự, bị hại bị tội phạm gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại trực tiếp hay nói cách khác đối tượng mà tội phạm hướng tới là bị hại. Từ thực tiễn cho thấy có quan điểm cho rằng đối với cơ quan, tổ chức là bị hại thì không nhất thiết phải bị thiệt hại trực tiếp, mà có thể bị thiệt hại gián tiếp. Tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả nếu hiểu như vậy thì rất khó để phân biệt bị hại với nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự khi cơ quan, tổ chức bị gây thiệt hại. Đây là những quy định mới để phân biệt bị hại với nguyên đơn dân sự, với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Bị hại bị tội phạm gây thiệt hại trực tiếp có nghĩa là thiệt hại của bị hại phải là đối tượng tác động của tội phạm, tức là phải có mối liên hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội với hậu quả của tội phạm; nguyên đơn bị tội phạm gây thiệt hại gián tiếp. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là bị hại không bị tội phạm gây thiệt hại gián tiếp. Cùng với thiệt hại trực tiếp do tội phạm gây ra, bị hại còn có thể bị gây thiệt hại gián tiếp nữa. Ví dụ Bị hại trong tội cố ý gây thương tích, ngoài thiệt hại trực tiếp về tổn thương cơ thể, chi phí điều trị, tổn thất về tinh thần; còn có thể bị gây thiệt hại gián tiếp như thu nhập bị mất, giảm sút… Nguyên đơn dân sự Theo quy định của Điều 63 BLTTHS thì “Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại”. Để phân biệt giữa bị hại và nguyên đơn dân sự chúng ta có thể dựa vào các đặc điểm như sau – Bị hại bị tội phạm gây thiệt hại trực tiếp, và có thể cả gián tiếp; còn nguyên đơn dân sự chỉ bị tội phạm gây thiệt hại gián tiếp. Mặc dù Điều 63 BLTTHS không quy định thiệt hại gián tiếp, nhưng điều này xuất phát từ quy định về bị hại tại Điều 62 BLTTHS; – Do bị thiệt hại gián tiếp, nên để được bồi thường thiệt hại, nguyên đơn phải có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại đây là quy định bắt buộc đối với nguyên đơn dân sự, tức là phải có đơn yêu cầu bằng văn bản hoặc thể hiện trong biên bản ghi lời khai thể hiện yêu cầu bồi thường thiệt hại gửi đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Như vậy, tham gia tố tụng là quyền, chứ không phải là nghĩa vụ của nguyên đơn dân sự. Nếu không muốn thực hiện quyền tham gia tố tụng, cá nhân, cơ quan, tổ chức chỉ cần không làm đơn yêu cầu hoặc không yêu cầu bồi thường thiệt hại. Còn nếu cơ quan tiến hành tố tụng muốn họ tham gia tố tụng nhằm làm sáng tỏ tình tiết vụ án thì triệu tập với tư cách là người làm chứng, nếu thỏa mãn các dấu hiệu của người làm chứng; – Nếu bị hại có các quyền, nghĩa vụ tố tụng liên quan đến việc giải quyết vụ án cả về hình sự và dân sự; thì nguyên đơn dân sự chỉ có các quyền, nghĩa vụ tố tụng liên quan đến việc bồi thường. Do đó để xác định tư cách tố tụng đúng, cần làm rõ trong vụ án cá nhân, cơ quan, tổ chức bị tội phạm gây thiệt hại trực tiếp hay gián tiếp để từ đó thực hiện các thủ tục tiếp theo. Bị đơn dân sự Theo Điều 64 BLTTHS, “Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại”. Theo khái niệm trên thì bị đơn dân sự không liên quan gì đến hành vi phạm tội của bị can, bị cáo nhưng trong vụ án mà tội phạm có gây thiệt hại và phải bồi thường, như một số trường hợp người phạm tội không có năng lực hành vi dân sự, để đảm bảo lợi ích cho người bị thiệt hại hoặc các đảm bảo xã hội khác… thì pháp luật quy định cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phải có trách nhiệm bồi thường thay cho người phạm tội. Ví dụ Cha mẹ bồi thường cho người dưới 16 tuổi phạm tội không có tài sản riêng gây thiệt hại; chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ bồi thường trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại… Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án Điều 65 BLTTHS quy định “Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự”. Từ khái niệm trên có thể thấy người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án bao gồm cá nhân, cơ quan, tổ chức. Theo nhận thức chung thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân, cơ quan, tổ chức có các đặc điểm là họ không liên quan gì đến hành vi phạm tội được thực hiện; nhưng quyết định của Tòa án lại liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có 9 quyền từ điểm a đến điểm i, khoản 2 Điều 65 BLTTHS và có 03 nghĩa vụ điểm a, b, c khoản 3 Điều 65 BLTTHS. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là người không tham gia thực hiện tội phạm và Tòa án phải giải quyết quyền lợi, tài sản của họ vì liên quan đến vụ án hình sự. Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án thường là chủ sở hữu tài sản, nhưng tài sản đó lại có trong tay người phạm tội; hoặc người được người phạm tội giao cho tài sản, mà tài sản đó là do phạm tội mà có…Ví dụ H mượn xe máy của K đi chơi và sử dụng xe thực hiện hành vi cướp giật. Trong trường hợp này, việc Tòa án quyết định tịch thu hay không tịch thu chiếc xe liên quan đến lợi ích của K. Vì vậy, K là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Việc không liên quan gì đến tội phạm là dấu hiệu phân biệt người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan với những người tham gia tố tụng khác. Chúng ta không nên nhầm lẫn giữa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án với những người có hành vi phạm tội nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc vì có lý do nào đó mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự như trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự… Theo quy định của BLTTHS thì những người này có thể được Tòa án triệu tập với tư cách là người làm chứng./. Tòa án tp Kon Tum mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự – Ảnh Đức Nhuận/ Báo KT Đương sự trong vụ việc dân sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách do có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc dân sự. Do đó, việc xác định đương sự đóng vai trò vô cùng quan trọng và được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Vậy tư cách đương sự ở là gì? Làm sao để xác định tư cách đương sự. Mời bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của ACC. Tư cách đương sự là gì?1. Khái niệm đương sự trong việc dân sựTrong các vụ việc dân sự, có một số người tham gia tố tụng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc dân sự tham gia tố tụng với mục đích là bảo vệ quyền, lợi ích họp pháp của mình. Họ là đối tượng trong vụ việc được toà án giải qụyết. Trong một số trường hợp tuy họ không có quyền, lợi ích liên quan đến vụ việc dân sự nhưng lại tham gia tố tụng để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước trong lĩnh vực được giaọ phụ trách. Hoạt động tố tụng của họ có ảnh hưởng lớn đẹn quá trình giải quyết vụ việc dân sự, có thể dẫn đến việc phát sinh, thay đổi hoặc đình chỉ tố tụng. Những người tham gia tố tụng này được gọi là đương sự trong vụ việc dân sự trong vụ việc dân sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách do có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc dân sự trong việc dân sự là cơ quan tổ chức cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền, lợi nghĩa vụ liên đương sự tham gia quan hệ pháp luật một cách chủ động nhằm bảo vệ quyền lợi của chính mình hoặc của người khác. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cũng quy định rất cụ thể về thế nào là đương sự trong vụ việc dân sự, và cũng quy định cụ thể từng đương sự sự trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Đương sự trong vụ án dân sự chính là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách do có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc dân định tư cách của đương sự trong tố tụng dân sự tức là xác định tư cách của đương sự trong vụ án dân Tư cách nguyên đơnTheo quy định tại khoản 2 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì nguyên đơn trong vụ án dân sự là “..người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.”Như vậy, nguyên đơn trong vụ án dân sự không những chỉ là người khởi kiện hay người được cá nhân, cơ quan, tổ chức do Bộ luật tố tụng dân sự quy định khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm mà nguyên đơn trong vụ án dân sự còn là cơ quan, tổ chức khởi kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích Nhà nước thuộc lĩnh vực mà mình phụ trách. Việc tham gia tố tụng của nguyên đơn mang tính chủ động hơn so với các đương sự khác. Hoạt động tố tụng của nguyên đơn có thể dẫn đến việc làm phát sinh, thay đổi hay đình chỉ tố Tư cách bị đơn Theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì“Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm”.Như vậy, để được xác định tư cách bị đơn cần có các đặc điểm sauLà người bị nguyên đơn hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự khởi đơn là người được giả thiết là có tranh chấp hay xâm phạm đến quyền lợi của nguyên Tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định“Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”.3. Năng lực tố tụng dân sự của đương sự trong vụ án dân sựNăng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự là hai yếu tố cấu thành năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Đương sự là một loại chủ thể của quan hệ pháp luật Tố tụng dân sự nên để tham gia vào quan hệ pháp luật Tố tụng dân sự thì đương sự phải có Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và Năng lực hành vi tố tụng dân lực pháp luật tố tụng dân sự của đương sự Là khả năng pháp luật quy định cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức và các chủ thể khác có các quyền và nghĩa vụ Tố tụng dân lực pháp luật tố tụng dân sự là Năng lực pháp luật dân sự có mối quan hệ mật thiết với nhau. Năng lực pháp luật dân sự là cơ sở của Năng lực pháp luật tố tụng dân sự. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của cá nhân luôn gắn liền với sự tồn tại của cá nhân từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó chết. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của tổ chức xuất hiện khi tổ chức đó được thành lập và mất đi khi tổ chức đó không còn tồn tại.“Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật tố tụng dân sự như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình” khoản 1 Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sựkhông thể bị hạn chế hoặc bị tước đoạt các quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự. Như vậy, đặc trưng cơ bản của quan hệ pháp luật Tố tụng dân sự là các chủ thể có quyền bình đẳng về quyền và nghĩa lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự Là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ Tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia Tố tụng dân sự khoản 2, Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sự khác với NLPL tố tụng của đương sự, Năng lực hành vi tố tụng dân sự là yếu tố luôn có sự biến động và được xác định ở các mức độ khác nhau. Nếu Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là như nhau thì Năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ Tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia Tố tụng dân sự khoản 2, Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sự.Trên đây là những thông tin ACC muốn chia sẻ đến độc giả về Tư cách đương sự là gì. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào về bài viết hay cần hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin

tư cách tố tụng là gì